Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Bất Không
Bắc Hải 北海
dt. chỉ Khổng Dung 孔融 (153 - 208), tự là Văn Cử 文舉, người Khúc Phụ 曲阜, cháu hai mươi đời của Khổng Tử 孔子. Học vấn uyên thâm, được coi là người đứng đầu trong Kiến An thất tử 建安七子. Ông sống vào đời Hậu Hán, từng làm quan ở Bắc Hải tỉnh sơn đông, người đời gọi ông là Khổng Bắc Hải, tính rất hiếu khách. Ông từng nói một câu rất nổi tiếng: “trên chỗ ngồi thường đầy khách, trong chén rượu không vơi” (座上客常滿鐏中酒不空 toạ thượng khách thường mãn, tôn trung tửu Bất Không). Sầu nặng thiếu lăng biên đã bạc, hứng nhiều Bắc Hải chén chưa không. (Thuật hứng 50.4).
tranh 幀
dt. bức vẽ, họa phẩm, Đoàn Thành Thức đời Đường trong bài Tự tháp kỳ thượng có câu: “nhà Mạn Thù được xây cực tinh diệu, vách ngoài có tranh dát vàng cám, ấy là do sư Bất Không từ Tây Vực biếu cho” (曼殊堂工塑極精妙,外壁有泥金幀, 不空自西域賚來者). Sau chuyển sang làm loại từ, sách Chính tự thông ghi: “Người đời nay gọi bức là tranh” (今人以一幅為幀). Non hoang tranh vẽ trập hai ngàn, Nước mấy dòng thanh, ngọc mấy hàn. (Tự thán 72.1, 110.3).